Thứ Ba, 25 tháng 11, 2014
Ngồi nhiều - Kẻ giết người thầm lặng
Dân văn phòng, lập trình viên, thợ may,... là những nghề thường xuyên phải ngồi nhiều liên tục, và phải đối mặt với nguy cơ rất cao từ những căn bệnh nguy hiểm không chỉ đối với hệ xương khớp mà còn với các cơ quan nội tạng quan trọng.Việc ngồi liên tục trong thời gian dài sẽ gây tổn thương các cơ quan trong cơ thể và gây nên các căn bệnh sau:
1. Bệnh tim
Khi ngồi lâu, các cơ ít đốt cháy mỡ và tốc độ lưu thông máu chậm hơn khiến các axit béo dễ làm tắc nghẽn tim. Tình trạng này kéo dài gây cao huyết áp, tăng nồng độ cholesterol trong máu.
Theo các chuyên gia, những người càng ít vận động với “thời gian tĩnh” càng nhiều có nguy cơ mắc bệnh tim cao hơn gấp 2 lần những người năng vận động.
2. Tụy hoạt động quá mức
Tụy có nhiệm vụ sản sinh insulin, hormone giúp tế bào lấy glucozo từ máu và sử dụng để sinh năng lượng. Tuy nhiên, tế bào trong các cơ ở trạng thái không vận động không phản ứng với insulin khiến tụy tiếp tục tiết ra nhiều hormone nữa. Đây là nguyên nhân gây tiểu đường và một số bệnh khác.
Điều nguy hiểm là sự suy giảm phản ứng với insulin xảy ra chỉ sau 1 ngày ngồi liên tục, theo kết quả một nghiên cứu năm 2011.
3. Ung thư ruột kết
Nhiều nghiên cứu cho thấy sự liên quan giữa ngồi lâu với sự gia tăng nguy cơ ung thư ruột, ung thư vú và nội mạc tử cung. Các nhà khoa học vẫn chưa lý giải đầy đủ cho vấn đề này, nhưng đã có nhiều giả thiết được đưa ra. Giả thiết thứ nhất cho rằng insulin dư thừa kích thích sự phát triển của các tế bào có hại. Còn theo một lập luận khác, vận động thường xuyên sẽ đẩy mạnh hoạt động của các chất chống oxy hóa tự nhiên giúp ngăn ngừa quá trình phá hủy tế bào và các gốc tự do, tác nhân tiềm ẩn gây ung thư.
4. Lưu thông máu kém ở chân
Thời gian ngồi nhiều khiến tuần hoàn máu ở chân giảm. Các vấn đề có thể phát sinh gồm sưng mắt cá chân, giãn tĩnh mạch cho tới hội chứng huyết khối trong tĩnh mạch (DVT) nguy hiểm.
5. Xương mỏng
Các hoạt động đi, chạy... kích thích hông và xương ở phần dưới cơ thể phát triển với mật độ dầy hơn, chắc chắn hơn. Ngồi lâu khiến xương mỏng dần đi. Tình trạng thiếu vận động như trên là lý do cho sự gia tăng chứng loãng xương trong thời gian gần đây, theo ý kiến của các nhà khoa học.
6. Kém tập trung
Vận động giúp bơm máu và oxy lên não tốt hơn, đồng thời kích thích sản sinh các hóa chất cải thiện tâm trạng và trí óc. Khi ngồi một chỗ trong thời gian dài, mọi quá trình trong cơ thể đều diễn ra chậm chạp, bao gồm cả hoạt động của não bộ khiến chúng ta khó tập trung.
7. Đau mỏi cổ
Phần lớn thời gian dân văn phòng “đóng đô” tại bàn làm việc với thói quen chúi đầu về phía bàn phím máy tính hoặc nghiêng nghiêng đầu một bên nghe điện thoại. Hậu quả là các đốt sống cổ bị kéo căng và có thể mất cân đối vĩnh viễn.
8. Đau vai và lưng
Tư thế ngồi cúi về phía trước còn ảnh hưởng tới cả vai và lưng, đặc biệt là cơ cầu vai, nối cổ và vai.
9. Thoái hóa cột sống
Ngồi trong thời gian dài với tư thế không đúng khiến đĩa đệm chêm giữa hai phần cứng xương đốt sống suy giảm chức năng giảm sốc cho cột sống, gây đau và phát sinh các vấn đề cột sống.
10. Thoát vị đĩa đệm
Càng ngồi nhiều mọi người càng đối mặt với nguy cơ thoát vị đĩa đệm cao hơn. Ở tư thế ngồi, trọng lượng phần trên cơ thể dồn vào đốt sống thắt lưng thay vì được phân phối đều dọc theo cột sống.
11. Gia tăng nguy cơ tử vong
Trong nghiên cứu kéo dài 8 năm rưỡi, những người có thời gian ngồi xem tivi nhiều nhất có khả năng tử vong cao hơn 61% so với những người xem tivi ít hơn 1 giờ mỗi ngày.
Bệnh loãng xương - Ăn gì cho xương chắc khỏe?
Chế độ ăn uống tốt nhất là phải bảo đảm cung cấp đủ canxi cho xương. Một người trưởng thành cần bổ sung trung bình 1.000mg canxi (1200 nếu bạn trên 50 tuổi) mỗi ngày. Bởi vậy, bạn nên bổ sung các loại thực phẩm sau đây:
------
- Sữa và các sản phẩm từ sữa: Nhóm thực phẩm này được coi là cung cấp canxi tốt nhất cho xương. Bạn có thể uống sữa nguyên kem hoặc sữa tách kem vì chúng đều đảm bảo được lượng canxi cho cơ thể.
- Rau lá xanh đậm: Không chỉ chứa canxi, rau lá màu xanh đậm còn rất giàu vitamin K, có thể giúp tăng mật độ xương và khoáng chất trong xương.
Bên cạnh đó, bạn cũng nên tránh ăn một số thực phẩm có thể gây hại cho xương như:
- Muối: Tiêu thụ quá nhiều muối có thể làm cho cơ thể mất canxi và gây hại cho xương. Bạn không nên tiêu thụ quá 2,300mg muối natri một ngày.
- Rượu: Những phụ nữ uống nhiều hơn 2 ly rượu mỗi ngày sẽ có nguy cơ mất xương (giảm khoáng chất trong xương và xương dễ gãy) hơn những người khác.
- Caffeine: Uống nhiều hơn ba cốc cà phê mỗi ngày có thể ảnh hưởng đến sự hấp thụ canxi của cơ thể.
------
- Sữa và các sản phẩm từ sữa: Nhóm thực phẩm này được coi là cung cấp canxi tốt nhất cho xương. Bạn có thể uống sữa nguyên kem hoặc sữa tách kem vì chúng đều đảm bảo được lượng canxi cho cơ thể.
- Rau lá xanh đậm: Không chỉ chứa canxi, rau lá màu xanh đậm còn rất giàu vitamin K, có thể giúp tăng mật độ xương và khoáng chất trong xương.
Bên cạnh đó, bạn cũng nên tránh ăn một số thực phẩm có thể gây hại cho xương như:
- Muối: Tiêu thụ quá nhiều muối có thể làm cho cơ thể mất canxi và gây hại cho xương. Bạn không nên tiêu thụ quá 2,300mg muối natri một ngày.
- Rượu: Những phụ nữ uống nhiều hơn 2 ly rượu mỗi ngày sẽ có nguy cơ mất xương (giảm khoáng chất trong xương và xương dễ gãy) hơn những người khác.
- Caffeine: Uống nhiều hơn ba cốc cà phê mỗi ngày có thể ảnh hưởng đến sự hấp thụ canxi của cơ thể.
Dấu hiệu tố cáo cơ thể bạn đang thiếu Canxi trầm trọng
Không phải ai cũng biết được những dấu hiệu hết sức đơn giản này để có sự phòng tránh sớm. Thiếu hụt canxi sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến xương cũng như những hệ lụy khôn lường cho sức khỏe của bạn. Sau đây là những dấu hiện tố cáo cơ thể của bạn đang thiếu canxi trầm trọng:
1. Chuột rút
Một trong những dấu hiệu đáng báo động đầu tiên chứng tỏ cơ thể bạn thiếu hụt canxi là chuột rút. Đau cơ bắp, đặc biệt là đùi, cánh tay, và nách trong khi di chuyển hoặc đi bộ cũng đều chứng tỏ cơ thể bạn đang thiếu canxi.
Dấu hiệu quan trọng nữa chứng tỏ bạn thiếu canxi đó là triệu chứng mất ngủ. Trong nhiều trường hợp, những người không hấp thụ đủ lượng canxi trong các bữa ăn thường bị mất ngủ hoặc giấc ngủ không được sâu.
2. Một số dấu hiệu khác
Canxi cũng là một thành phần quan trọng của răng. Nếu thiếu hụt canxi trong cơ thể cũng ảnh hưởng đến răng. Sâu răng cũng là một trong những biểu hiện của việc thiếu canxi trong cơ thể. Khi bạn còn nhỏ mà cơ thể thiếu canxi có thể làm chậm quá trình hình thành răng.
Thiếu hụt canxi cũng là kết quả của mật độ xương thấp. Đây là một tình trạng khá nghiêm trọng với trẻ em vì nó có thể dẫn đến những bệnh như gãy xương, đau nhức và co thắt, nghiêm trọng hơn là bệnh còi xương.
Móng tay của chúng ta cũng cần có đủ lượng canxi mới có phát triển được. Móng tay yếu và dễ gãy cũng là nguyên nhân tố cáo cơ thể đang thiếu hụt canxi.
Dấu hiệu cuối cùng là tuổi dậy thì. Ngoài việc dậy thì muộn hoặc các vấn đề khác liên quan đến kinh nguyệt …cũng là dấu hiệu của sự thiếu hụt canxi. Nhiều thanh thiếu niên còn bị chuột rút trong thời kỳ tiền kinh nguyệt do thiếu canxi.
1. Chuột rút
Một trong những dấu hiệu đáng báo động đầu tiên chứng tỏ cơ thể bạn thiếu hụt canxi là chuột rút. Đau cơ bắp, đặc biệt là đùi, cánh tay, và nách trong khi di chuyển hoặc đi bộ cũng đều chứng tỏ cơ thể bạn đang thiếu canxi.
Dấu hiệu quan trọng nữa chứng tỏ bạn thiếu canxi đó là triệu chứng mất ngủ. Trong nhiều trường hợp, những người không hấp thụ đủ lượng canxi trong các bữa ăn thường bị mất ngủ hoặc giấc ngủ không được sâu.
2. Một số dấu hiệu khác
Canxi cũng là một thành phần quan trọng của răng. Nếu thiếu hụt canxi trong cơ thể cũng ảnh hưởng đến răng. Sâu răng cũng là một trong những biểu hiện của việc thiếu canxi trong cơ thể. Khi bạn còn nhỏ mà cơ thể thiếu canxi có thể làm chậm quá trình hình thành răng.
Thiếu hụt canxi cũng là kết quả của mật độ xương thấp. Đây là một tình trạng khá nghiêm trọng với trẻ em vì nó có thể dẫn đến những bệnh như gãy xương, đau nhức và co thắt, nghiêm trọng hơn là bệnh còi xương.
Móng tay của chúng ta cũng cần có đủ lượng canxi mới có phát triển được. Móng tay yếu và dễ gãy cũng là nguyên nhân tố cáo cơ thể đang thiếu hụt canxi.
Dấu hiệu cuối cùng là tuổi dậy thì. Ngoài việc dậy thì muộn hoặc các vấn đề khác liên quan đến kinh nguyệt …cũng là dấu hiệu của sự thiếu hụt canxi. Nhiều thanh thiếu niên còn bị chuột rút trong thời kỳ tiền kinh nguyệt do thiếu canxi.
Đỗ Trọng - thảo dược quý trong dân gian
Đỗ trọng là một trong những dược liệu quý, được sử dụng lâu đời trong dân gian. Đỗ trọng có tác dụng giúp bổ thận, tráng dương, mạnh gân cốt, an thai… Tinh chất của đỗ trọng cũng là thành phần chính có trong Viên khớp Bách Xà.Đặc điểm của đỗ trọng
Đỗ trọng hay tư trọng, ty liên bì, có tên khoa học là Eucommia ulmoides Oliv., họ đỗ trọng (Eucommiaceae). Đỗ trọng là thân cây gỗ sống lâu năm, hàng năm rụng lá. Cây cao từ 15 – 20m, đường kính độ 33 – 50cm, cành mọc chếch, tán cây hình tròn. Vỏ cây màu xám. Lá mọc cách, hình tròn trứng, phía cuống hình bầu dục hay hình thùy, đuôi lá nhọn, lá xanh có răng cưa; mặt lá nhẵn bóng, màu xanh đậm, bóng láng, mặt trái lá non có lông tơ, lúc già thì nhẵn bóng không còn lông, có vân vằn, cuống lá có rãnh, không có lá bắc.
Hoa đơn tính khác gốc; hoa đực và hoa cái không có bao hoa; hoa đực mọc thành chùm; hoa cái tụ tập 5-10 cái ở nách lá. Quả có cánh mỏng dẹt, ở giữa hơi lồi, trong có một hạt. Hạt dẹt, hai đầu tròn, có thể dùng làm giống.
Hình dáng cây đỗ trọng
Bộ phận được dùng làm dược liệu là vỏ thân cây đã phơi hay sấy khô. Từng tấm vỏ phẳng hoặc hai bên mép hơi cong vào, to nhỏ không đều, dày 0,2 – 0,5 cm. Mặt ngoài vỏ màu nâu nhạt hoặc màu hạt dẻ, có nhiều nếp nhăn dọc và vết tích của cành con. Mặt trong vỏ màu tím sẫm, trơn, chất giòn, dễ bẻ gẫy, mặt bẻ có nhiều sợi màu trắng bạc, có tính đàn hồi như cao su.
Đỗ trọng của Trung Quốc mọc hoang ở vùng lạnh và cũng được trồng nhiều. Việt Nam nhập giống vào trồng năm 1958, đến năm 1960, việc trồng thử ở Sapa đạt kết quả tốt. Hiện nay, đỗ trọng được nhân giống và trồng ở một số nơi khác như Vĩnh Phúc, Lai Châu, Thanh Hoá, Gia Lai, Lâm Đồng thì nhận thấy cây sinh trưởng tốt ở vùng núi cao trên 1000m.
Đỗ trọng trong Đông y
Theo Đông y, đỗ trọng vị ngọt hơi cay, tính ôn, vào kinh can và thận; có tác dụng ôn thận, tráng dương, làm khỏe gân cốt, an thai, hạ huyết áp, giảm cholesterol trong máu, trấn tĩnh giảm đau, khôi phục công năng co bóp bình thường của tử cung, tăng cường miễn dịch, lợi niệu chống viêm. Có thể dùng đỗ trọng cho các trường hợp can thận bất túc, đau đầu, hoa mắt chóng mặt ù tai, điếc tai, đau lưng mỏi gối, liệt dương, di tinh, di niệu; phụ nữ có thai cơ thể suy nhược, động thai doạ sảy thai; tăng huyết áp…
Đỗ trọng trong Tây y
Thành phần hoá học của đỗ trọng gồm: guttapeca, alkaloid, flanovoids, iridoids, glicosides, phenol, geniposid, acid geniposidic, ulmoprenol, acid chlorogenic, aucubin, loganin, chất màu, albumin, chất béo, tinh dầu và muối vô cơ.
Vỏ cây đỗ trọng được dùng để làm thuốc
Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, đỗ trọng là thuốc hạ huyết áp tự nhiên an toàn. Nước sắc và rượu đều có tác dụng hạ huyết áp. Đặc biệt, nước sắc đỗ trọng sao (sao nhỏ lửa cho đứt các sợi nhựa) có tác dụng hạ huyết áp tốt hơn lúc còn sống.
Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, đỗ trọng có tác dụng giảm hàm lượng cholesterol trong máu, làm giãn mạch, tăng lưu lượng máu trong động mạch vành, trấn tĩnh, an thần, kháng khuẩn, kháng viêm…
Một số bài thuốc sử dụng đỗ trọng
Ôn thận tráng dương, dùng trong trường hợp thận hư, liệt dương, di tinh, mộng tinh: Lộc nhung 125g, đỗ trọng 250g, ngũ vị tử 63g, thục địa 500g, mạch môn 250g, sơn thù nhục 240g, thỏ ty tử 250g, ngưu tất 250g, câu kỷ tử 250g, sơn dược 250g. Tất cả nghiền thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước muối nhạt.
Chắc xương khoẻ lưng, trị thận hư, đau lưng, tứ chi mỏi: Đỗ trọng 16g, ngưu tất 16g, thỏ ty tử 16g, nhục thung dung 16g, hồ lô ba 16g, nhục quế 8g, bổ cốt chỉ 16g, đương quy 16g, tỳ giải 16g, bạch tật lê 16g, phòng phong 16g, bồ dục lợn 1 đôi. Bồ dục lợn đun chín, nghiền nát, sấy khô. Nghiền các dược liệu khác thành bột mịn, trộn với bột bồ dục lợn, nghiền lại, luyện với mật làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước đun sôi.
Cố kinh an thai, dùng trong trường hợp phụ nữ có thai người yếu, thai không an, có nguy cơ sảy thai, trụy thai: đỗ trọng sống 63g, xuyên tục đoạn 12g, sơn dược 12g, cam thảo 4g, đại táo 40 quả, sắc lấy nước uống.
Có thể dùng đỗ trọn để chế biến món ăn tốt cho sức khỏe
Chữa các chứng trẻ em thuộc hư hàn và bẩm sinh ốm yếu, kinh giản, hen suyễn, lỵ mạn tính, mất tiếng, cam tích, bị trướng, còi xương, chậm nói, chậm đi: Đỗ trọng 4g, thục địa 4g, sơn dược 4g, sơn thù 4g, phục linh 4g, ngưu tất 4g, mẫu đơn 3g, ngũ vị 2g, trạch tả 3g, phụ tử chế 1,2g, nhục quế 0,8g, sắc lấy nước uống.
Thay vì phải tìm kiếm và băn khoăn giữa rất nhiều loại Đỗ trọng với chất lượng khác nhau trên thị trường, người bệnh có thể hoàn toàn yên tâm và tin tưởng với thành phần Đỗ trọng có trong Viên khớp Bách Xà.
Tác dụng chữa bệnh từ dê núi
Theo y học cổ truyền, hầu hết các bộ phận của dê ( cả dê rừng và dê nhà) như thịt, xương, nội tạng... đều có thể dùng làm thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên, hầu hết các sản phẩm từ loài gia súc này đều có tính ấm, nóng nên những người có thể chất thiên nhiệt, người bị sốt do cảm mạo không nên dùng.
Sau đây là tác dụng chữa bệnh của dê
1. Thịt dê (dương nhục)
Vị ngọt, tính ấm, có công dụng bổ huyết, ích khí, ôn trung, noãn thận, dùng chữa các chứng thiếu máu, gầy yếu, suy nhược cơ thể, chán ăn, đau bụng do hư hàn hoặc suy giảm khả năng tình dục do thận dương hư.
- Suy nhược, đau bụng do hư hàn: Thịt dê 250 g thái miếng, hầm thật nhừ với 30 g đương quy và 15 g sinh khương, chắt nước cốt uống.
- Tỳ vị hư nhược, chán ăn, nôn và buồn nôn do hư hàn: Thịt dê 250 g thái vụn, nấu với 180 g gạo thành cháo, ăn vài lần trong ngày.
- Liệt dương, di tinh, di niệu, đau lưng, mỏi gối do thận dương hư: Thịt dê 250 g luộc chín, thái miếng, trộn đều với 15 g tỏi (giã nát) cùng các gia vị khác để ăn.
2. Gan dê (dương can)
Vị ngọt, tính bình, có công dung bổ huyết, ích can và làm sáng mắt. Gan dê được dùng chữa các bệnh sau:
- Suy nhược cơ thể, chóng mặt, thị lực giảm sút do can huyết hư: Gan dê 150 g thái miếng, nấu với 50 g gạo tẻ thành cháo, ăn vài lần trong ngày.
- Can hoả vượng (biểu hiện là đau đầu chóng mặt, mắt đỏ): Gan dê 60 g, cúc hoa 10 g, cốc tinh thảo 10 g, sắc kỹ lấy nước, chia uống 3 lần trong ngày.
3. Thận dê (dương thận)
Vị ngọt, tính bình, có công dụng bổ thận khí, ích tinh tuỷ, được dùng chữa các bệnh sau:
- Liệt dương, xuất tinh sớm: Thận dê một đôi, nhục thung dung 12 g, kỷ tử 10 g, thục địa 10 g, ba kích 8 g. Thịt dê làm sạch, thái miếng, hầm với các vị thuốc (được gói trong túi vải). Bỏ bã thuốc, chế thêm gia vị, ăn nóng.
- Gầy yếu, suy nhược, ù điếc, di tinh, liệt dương, hậu sản hư lãnh: Thận dê 100 g, thịt dê 100 g, kỷ tử 50 g, gạo tẻ 50 g, gia vị vừa đủ, tất cả nấu thành cháo, chia ăn vài lần trong ngày.
- Đau lưng mạn tính: Thận dê một đôi thái miếng, hầm với đậu đen 60 g, đỗ trọng 12 g, tiểu hồi hương 3 g, sinh khương 3 lát. Bỏ bã thuốc, chế thêm gia vị, chia ăn 2 lần trong ngày.
4. Tinh hoàn dê (dương thạch tử)
Vị ngọt mặn, tính bình, có công dụng bổ thận tráng dương, ích tinh. Các ứng dụng cụ thể:
- Chữa đau lưng do thận ư, di tinh, liệt dương, khí hư, sa đì, tiểu đường: Dùng tinh hoàn dê nấu cháo ăn thường xuyên.
- Chữa liệt dương: Tinh hoàn dê một đôi, nhung hươu 3 g, ngâm với 500 ml rượu trắng trong nửa tháng. Uống mỗi ngày 15-20 ml.
Hoặc: tinh hoàn dê 1 đôi làm sạch, bỏ màng, thái miếng, nấu với nước hầm xương lợn trong 5 phút, chế thêm gia vị, ăn nóng.
5. Dạ dày dê (dương đỗ)
Vị ngọt, tính ấm, có công dụng bổ hư, kiện kỳ, ích vị. Ứng dụng cụ thể:
- Chữa viêm đại tràng và viêm dạ dày mạn tính thể tỳ vị hư hàn: Dạ dày dê một cái hầm với gừng tươi, riềng và nhục quế (lượng vừa đủ), chia ăn vài lần trong ngày.
- Chữa cảm mạo, ra nhiều mồ hôi: Dạ dày dê một cái hầm với 50 g đậu đen và 40 hoàng kỳ, chia ăn 2 lần trong ngày.
6. Phổi dê (dương phế)
Vị ngọt, tính ấm có công dụng bổ phế khí, điều thuỷ đạo, được dùng chữa các bệnh sau:
- Ho kéo dài do phế hư, tiểu tiện bất lợi: Phổi dê 500 g thái vụn, luộc kỹ lấy nước, cho thêm 150 g thịt dê (thái miếng) và 100 g gạo tẻ, nấu nhừ thành cháo, chia ăn vài lần trong ngày.
- Bổ phổi, phòng polyp mũi: Phổi dê một lá, bạch truật 120 g, nhục thung dung, thông thảo, can khương, xuyên khung mỗi thứ 60 g. Tất cả sấy khô, tán bột, uống với nước cháo ngày 2 lần, mỗi lần 5-10 g.
7. Xương dê (dương cốt)
Vị ngọt, tính ấm, có công dụng bổ thận, cường gân cốt.
- Chữa phong thấp, gầy yếu do lao lực, đầu choáng, mắt hoa: Xương dê 1 kg hầm với 60 g gạo tẻ thành cháo, chế thêm gia vị, chia ăn vài lần trong ngày.
- Đau lưng mạn tính: Xương dê 1 kg, trần bì 6 g, riềng 6 g, thảo quả 2 quả, gừng tươi 3 g. Hầm lấy nước cốt, nấu cháo ăn.
- Bồi dưỡng cho trẻ chậm lớn: Xương sống dê 0,5 kg hầm kỹ với nhục thung dung 10 g, hoài sơn 100 g , chia ăn vài lần trong ngày.
8.Cao xương dê
Bổ sung calci, photpho, acid amin cần thiết cho sự duy trì và phát triển của cơ thể. Giúp cơ thể chở nên cường tráng. Bổ thận mạnh gân cốt, giảm đau nhức xương khớp, phục hồi và nâng cao sức khỏe cho phụ nữ sau khi sinh, nam giới suy giảm chức năng sinh lý
Nguồn: Tác dụng chữa bệnh từ dê núi
Quế chi - Thần dược cho bệnh nhân bị bệnh khớp-tiểu đường-tim mạch
Từ xa xưa, quế chi đã được coi là thành phần không thể thiếu trong các bài thuốc đông y trị khớp. Đặc biệt, đây chính là lời giải cho bài toán chữa khớp cho những bệnh nhân bị cả tiểu đường, tim mạch.
Quế có tên khoa học là Cinnamomumn cassia.BL. Trong các bộ phận của cây quế như vỏ, lá, hoa, gỗ, rễ đều có chứa tinh dầu, đặc biệt trong vỏ có hàm lượng tinh dầu cao nhất, có khi đạt đến 4 – 5%.
Quế cành thu hái vào mùa hè, phơi khô. Lá và vỏ dùng cất tinh dầu. Cành quế đầu nhỏ, vót thì gọi là quế tiêm, cành nhỏ vừa là quế chi. Vỏ quế gọi là quế thông. Quế thông gọt bỏ vỏ thô bên ngoài, lấy lớp trong gọi là quế tâm. Quế bóc ở thân, cành to, dày gọi là quế nhục.
Quế kích thích hoạt động của não như một loại thuốc bổ, giúp loại trừ sự căng thẳng thần kinh cũng như suy giảm trí nhớ.
Các công dụng chữa bệnh của quế
1. Giảm cholesterol: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chỉ cần dùng nửa thìa quế trong bữa ăn hàng ngày có thể giúp giảm lượng cholesterol. Quế cũng giúp giảm lượng cholesterol LDL xấu và triglycerids (acid béo trong máu).
2. Giảm lượng đường máu và trị bệnh tiểu đường tuýp 2: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng dùng nửa thìa quế mỗi ngày giúp cải thiện mức độ nhạy cảm insulin và điều chỉnh lượng glucose trong máu. Khi mức insulin được cải thiện, cân nặng và bệnh tim mạch sẽ được kiểm soát.
3. Bệnh tim mạch: Quế giúp củng cố sức khỏe hệ tim mạch vì thế tránh cho cơ thể khỏi các rắc rối liên quan tới tim mạch. Cho 1 lượng quế nhỏ khi chế biến đồ ăn rất tốt cho những người mắc bệnh động mạch vành và bệnh cao huyết áp.
4. Chống ung thư: Nghiên cứu được công bố bởi Bộ Nông Nghiệp Mỹ cho thấy quế có tác dụng khống chế sự sinh sôi của các tế bào ung thư. Ngoài ra, chất xơ và canxi trong quế giúp loại bỏ các dịch mật thừa, ngăn ngừa những ảnh hưởng không tốt với tế bào ruột, từ đó giảm nguy cơ ung thư ruột kết.
5. Ngừa sâu răng và sạch miệng: Quế từ lâu đã được biết đến là một trong những thảo dược có tác dụng điều trị sâu răng và hơi thở có mùi. Chỉ cần nhai một mẩu quế nhỏ hay súc miệng với nước quế cũng giúp sạch miệng và mang lại hơi thở thơm tho.
6. Bổ não: Quế kích thích hoạt động của não như một loại thuốc bổ, giúp loại trừ sự căng thẳng thần kinh cũng như suy giảm trí nhớ. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ngửi quế làm tăng nhận thức, trí nhớ hiệu quả, tăng khả năng tập trung và nhạy bén.
7. Giảm các bệnh truyền nhiễm: Với khả năng chống khuẩn, chống nấm, chống vi rút, chống các vật ký sinh và là chất khử trùng nên quế rất hữu hiệu trong việc chống viêm nhiễm cả bên trong và ngoài. Quế được xem là rất hiệu quả trong việc chống lại bệnh nấm âm đạo, nấm vòm họng. ngừa bệnh viêm nhiễm vùng âm đạo, nhiễm trùng vòm họng, loét dạ dày và chấy trên đầu.
Trong quế có chứa nhiều hợp chất chống viêm có tác dụng giảm đau và viêm do bệnh thấp khớp gây ra.
8. Dễ chịu trong kỳ nguyệt san: Quế rất tốt cho phụ nữ, giúp giảm thiểu chứng chuột rút và những khó chịu khác trong thời gian nguyệt san.
9. Giảm đau do chứng viêm khớp: Trong quế có chứa nhiều hợp chất chống viêm có tác dụng giảm đau và viêm do bệnh thấp khớp gây ra. Nghiên cứu của trường ĐH Copenhagen cho thấy: nếu dùng nửa thìa bột quế và 1 thìa mật ong mỗi sáng sẽ giúp giảm đau khớp đáng kể (sau 1 tuần sử dụng) và có thể đi lại không đau (sau 1 tháng dùng).
10. Tốt cho hệ tiêu hoá: Cho quế vào món ăn hàng ngày giúp tiêu hoá tốt vì giúp giảm bớt lượng khí gaz trong dạ dày. Quế rất hiệu quả với chứng khó tiêu, buồn nôn, rối loạn dạ dày, tiêu chảy và chứng đầy hơi.
11. Giảm viêm đường tiết niệu: Những người ăn quế đều thì nguy cơ bị viêm nhiễm đường tiết niệu rất thấp. Quế giúp lợi tiểu tự nhiên và hỗ trợ bài tiết nước tiểu.
12. Chống nghẽn mạch: Hợp chất cinnamaldehyde trong quế rất hiệu quả trong việc ngăn ngừa máu vón cục vì thế rất tốt với những ngườI bị bệnh tim mạch.
13. Giảm đau đầu và chứng đau nửa đầu: Đau đầu do đi ngoài trời gió lạnh nhiều sẽ được điều trị bằng việc đắp hỗn hợp mỏng bột quế trộn với nước lên vùng trán và thái dương.
14. Ngừa mụn và mụn đầu đen: Quế giúp loại bỏ các chất độc trong máu vì thế rất hữu hiệu trong việc giảm mụn. Dùng hỗn hợp bột quế và vài giọt nước cốt chanh đắp lên những vùng bị mụn và mụn đầu đen sẽ có hiệu quả.
15. Tăng cường lưu thông máu: Quế giúp làm sạch thành mạch máu và tăng cường lưu thông máu, đảm bảo cung cấp đủ ôxy cho các tế bào trong cơ thể, tăng cường trao đổi chất, giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
16. Giảm đau cơ và đau khớp: Những người ăn quế đều hàng ngày thấy giảm đau các cơ và khớp, tăng cường sự dẻo dai của các cơ và khớp xương.
17. Cải thiện hệ miễn dịch: Hỗn hợp mật ong và quế rất tốt giúp tăng cường hệ miễn dịch, giảm mệt mỏi, làm chậm quá trình lão hoá và kéo dài tuổi thọ.
Đỗ Trọng - thảo dược quý trong dân gian
Đỗ trọng là một trong những dược liệu quý, được sử dụng lâu đời trong dân gian. Đỗ trọng có tác dụng giúp bổ thận, tráng dương, mạnh gân cốt, an thai… Tinh chất của đỗ trọng cũng là thành phần chính có trong Viên khớp Bách Xà.Đặc điểm của đỗ trọng
Đỗ trọng hay tư trọng, ty liên bì, có tên khoa học là Eucommia ulmoides Oliv., họ đỗ trọng (Eucommiaceae). Đỗ trọng là thân cây gỗ sống lâu năm, hàng năm rụng lá. Cây cao từ 15 – 20m, đường kính độ 33 – 50cm, cành mọc chếch, tán cây hình tròn. Vỏ cây màu xám. Lá mọc cách, hình tròn trứng, phía cuống hình bầu dục hay hình thùy, đuôi lá nhọn, lá xanh có răng cưa; mặt lá nhẵn bóng, màu xanh đậm, bóng láng, mặt trái lá non có lông tơ, lúc già thì nhẵn bóng không còn lông, có vân vằn, cuống lá có rãnh, không có lá bắc.
Hoa đơn tính khác gốc; hoa đực và hoa cái không có bao hoa; hoa đực mọc thành chùm; hoa cái tụ tập 5-10 cái ở nách lá. Quả có cánh mỏng dẹt, ở giữa hơi lồi, trong có một hạt. Hạt dẹt, hai đầu tròn, có thể dùng làm giống.
Hình dáng cây đỗ trọng
Bộ phận được dùng làm dược liệu là vỏ thân cây đã phơi hay sấy khô. Từng tấm vỏ phẳng hoặc hai bên mép hơi cong vào, to nhỏ không đều, dày 0,2 – 0,5 cm. Mặt ngoài vỏ màu nâu nhạt hoặc màu hạt dẻ, có nhiều nếp nhăn dọc và vết tích của cành con. Mặt trong vỏ màu tím sẫm, trơn, chất giòn, dễ bẻ gẫy, mặt bẻ có nhiều sợi màu trắng bạc, có tính đàn hồi như cao su.
Đỗ trọng của Trung Quốc mọc hoang ở vùng lạnh và cũng được trồng nhiều. Việt Nam nhập giống vào trồng năm 1958, đến năm 1960, việc trồng thử ở Sapa đạt kết quả tốt. Hiện nay, đỗ trọng được nhân giống và trồng ở một số nơi khác như Vĩnh Phúc, Lai Châu, Thanh Hoá, Gia Lai, Lâm Đồng thì nhận thấy cây sinh trưởng tốt ở vùng núi cao trên 1000m.
Đỗ trọng trong Đông y
Theo Đông y, đỗ trọng vị ngọt hơi cay, tính ôn, vào kinh can và thận; có tác dụng ôn thận, tráng dương, làm khỏe gân cốt, an thai, hạ huyết áp, giảm cholesterol trong máu, trấn tĩnh giảm đau, khôi phục công năng co bóp bình thường của tử cung, tăng cường miễn dịch, lợi niệu chống viêm. Có thể dùng đỗ trọng cho các trường hợp can thận bất túc, đau đầu, hoa mắt chóng mặt ù tai, điếc tai, đau lưng mỏi gối, liệt dương, di tinh, di niệu; phụ nữ có thai cơ thể suy nhược, động thai doạ sảy thai; tăng huyết áp…
Đỗ trọng trong Tây y
Thành phần hoá học của đỗ trọng gồm: guttapeca, alkaloid, flanovoids, iridoids, glicosides, phenol, geniposid, acid geniposidic, ulmoprenol, acid chlorogenic, aucubin, loganin, chất màu, albumin, chất béo, tinh dầu và muối vô cơ.
Vỏ cây đỗ trọng được dùng để làm thuốc
Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy, đỗ trọng là thuốc hạ huyết áp tự nhiên an toàn. Nước sắc và rượu đều có tác dụng hạ huyết áp. Đặc biệt, nước sắc đỗ trọng sao (sao nhỏ lửa cho đứt các sợi nhựa) có tác dụng hạ huyết áp tốt hơn lúc còn sống.
Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, đỗ trọng có tác dụng giảm hàm lượng cholesterol trong máu, làm giãn mạch, tăng lưu lượng máu trong động mạch vành, trấn tĩnh, an thần, kháng khuẩn, kháng viêm…
Một số bài thuốc sử dụng đỗ trọng
Ôn thận tráng dương, dùng trong trường hợp thận hư, liệt dương, di tinh, mộng tinh: Lộc nhung 125g, đỗ trọng 250g, ngũ vị tử 63g, thục địa 500g, mạch môn 250g, sơn thù nhục 240g, thỏ ty tử 250g, ngưu tất 250g, câu kỷ tử 250g, sơn dược 250g. Tất cả nghiền thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước muối nhạt.
Chắc xương khoẻ lưng, trị thận hư, đau lưng, tứ chi mỏi: Đỗ trọng 16g, ngưu tất 16g, thỏ ty tử 16g, nhục thung dung 16g, hồ lô ba 16g, nhục quế 8g, bổ cốt chỉ 16g, đương quy 16g, tỳ giải 16g, bạch tật lê 16g, phòng phong 16g, bồ dục lợn 1 đôi. Bồ dục lợn đun chín, nghiền nát, sấy khô. Nghiền các dược liệu khác thành bột mịn, trộn với bột bồ dục lợn, nghiền lại, luyện với mật làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước đun sôi.
Cố kinh an thai, dùng trong trường hợp phụ nữ có thai người yếu, thai không an, có nguy cơ sảy thai, trụy thai: đỗ trọng sống 63g, xuyên tục đoạn 12g, sơn dược 12g, cam thảo 4g, đại táo 40 quả, sắc lấy nước uống.
Có thể dùng đỗ trọn để chế biến món ăn tốt cho sức khỏe
Chữa các chứng trẻ em thuộc hư hàn và bẩm sinh ốm yếu, kinh giản, hen suyễn, lỵ mạn tính, mất tiếng, cam tích, bị trướng, còi xương, chậm nói, chậm đi: Đỗ trọng 4g, thục địa 4g, sơn dược 4g, sơn thù 4g, phục linh 4g, ngưu tất 4g, mẫu đơn 3g, ngũ vị 2g, trạch tả 3g, phụ tử chế 1,2g, nhục quế 0,8g, sắc lấy nước uống.
Thay vì phải tìm kiếm và băn khoăn giữa rất nhiều loại Đỗ trọng với chất lượng khác nhau trên thị trường, người bệnh có thể hoàn toàn yên tâm và tin tưởng với thành phần Đỗ trọng có trong Viên khớp Bách Xà.
Nguồn: Đỗ Trọng - thảo dược quý trong dân gian
Đăng ký:
Bài đăng
(
Atom
)